Viêm tiểu phế quản cấp là gì?
Viêm tiểu phế quản cấp là tổn thương viêm xuất tiết, phù niêm mạc lan toả toàn bộ hoặc gần như toàn bộ các tiểu phế quản làm hẹp đường thở, thường do nhiễm virus (chủ yếu là virus hợp bào hô hấp - RSV) hoặc do dị ứng, hoặc kết hợp cả hai, thường xảy ra ở trẻ còn bú, phần lớn là trẻ dưới 6 tháng.
1. Lâm sàng
- Sau 1-2 ngày viêm mũi nhẹ, trẻ ho tăng dần, cò cử thì thở ra, rồi tình trạng hô hấp nguy kịch.
- Tần số thở nhanh nông, cánh mũi phập phồng, xanh tím, co kéo lồng ngực dữ dội lúc hít vào.
- Dấu hiệu thực thể gồm nghe thấy ran ẩm rải rác và tiếng cò cử thì thở ra, rì rào phế nang giảm, thì thở ra dài.
- Bờ gan sờ thấy dưới sườn (không phải gan to vì suy tim) mà do phổi ứ khí đẩy cơ hoành xuống dưới.
- Từng cơn ngừng thở ngắn, có thể xuất hiện sớm, đôi khi cần hỗ trợ thông khí.
2. Chiếu hoặc chụp Xquang lồng ngực
Lồng ngực căng vì ứ khí : mất hình ảnh vòng lồi hoành nếu
chụp nghiêng và tăng sáng cả hai phế trường.
Phế huyết quản đậm và thâm nhiễm rất nhẹ.
3. Phân biệt với
- Viêm phổi do nhiễm khuẩn : cả bạch cầu máu ngoại vi lẫn thân nhiệt đều tăng.
- Ho gà (trẻ còn bú, dưới 6 tháng tuổi) hay có cơn xanh tím và ngừng thở, bạch cầu ngoại vi thường trên 15.000/mm3 và chủ yếu là tăng lympho bào.
- Hen phế quản cơn đầu tiên (hiếm ở trẻ dưới 6 tháng) dựa vào tiền sử dị ứng gia đình và đáp ứng với các thuốc giãn phế quản.
- Suy tim trong các trường hợp rất nặng, thường trẻ chậm phát triển, nghe tim có tiếng thổi.
4. Chẩn đoán xác định
Phát hiện RSV bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang chất xuất
tiết ở mũi.
1. Cần cho nhập viện những trường hợp :
- Dưới 2 tháng tuổi
- Trong bệnh sử có hoặc đang có cơn xanh tím hay ngừng thở,
- Trước đây có cơn cò cử nặng
- Tần số thở lúc nghỉ trên 60 lần/phút
2. Liệu pháp hỗ trợ (xem phần suy thở cấp)
- Oxy : khí thở vào phải làm ẩm và tăng nồng độ oxy (để duy trì áp lực oxy động mạch trên 60mmHg).
- Cung cấp đủ dịch (uống hay truyền), tránh thừa nước.
Vỗ rung ngực và dẫn lưu bằng tư thế sau khi cho thở khí dung có thuốc giãn phế quản.
- Nếu có biểu hiện co thắt phế quản (cơ chế dị ứng) thì cho : epinephrin dung dịch 1%., tiêm dưới da O.Olml/kg, có thể cho uống theophilin 2-4mg/kg, 6-8 giờ/lần (hoặc salbutamol).
- Đặt ống nội khí quản và hô hấp hỗ trơ khi có cơn ngừng thở (nhiễm toan với pH dưới 7,25) hoặc cho thở oxy 80% mà khống duy trì được PaO2 trên 60 mmHg.
- Có thể cho dexamethason, tiêm bắp phối hợp với albuterol uống (hiệu quả không chắc chắn).
- Không dùng thuốc an thần (chỉ khi dùng hỗ trợ thông khí).
3. Trị liệu đặc hiệu
Ribavirin (một hoá dược có cấu trúc núcleosid đặc hiệu với (RSV) thở khí dung liệu trình khoảng 5 ngày chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt. Dùng kháng sinh trong trường hợp nguy kịch hoặc co băng chứng nhiễm khuẩn thứ phát (sốt cao, bạch cầu ngoại vi tăng, hình ảnh Xquang có thâm nhiễm phổi).
-